Đầu dưới xương quay là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Đầu dưới xương quay là phần xa của xương quay nằm gần cổ tay, có cấu trúc dẹt và rộng, đảm nhiệm vai trò khớp nối với xương trụ và xương cổ tay. Đây là thành phần giải phẫu then chốt giúp thực hiện các chuyển động gấp, duỗi, xoay cẳng tay và truyền lực cơ học từ bàn tay lên cẳng tay.

Định nghĩa đầu dưới xương quay

Đầu dưới xương quay là phần nằm gần cổ tay của xương quay, một trong hai xương chính của cẳng tay, đóng vai trò thiết yếu trong cấu trúc và chức năng của khớp cổ tay. Về mặt hình thái học, đầu dưới của xương quay mở rộng theo chiều ngang và có bề mặt khớp với các xương cổ tay, đặc biệt là xương thuyền (scaphoid) và xương nguyệt (lunate).

Cấu trúc này là thành phần chính trong việc truyền lực giữa bàn tay và cẳng tay, đồng thời tham gia vào chuyển động gấp, duỗi và xoay cổ tay. Đây là một vị trí giải phẫu dễ bị tổn thương trong các tình huống té ngã hoặc chấn thương thể thao, đặc biệt là khi chống tay xuống nền.

Cấu tạo giải phẫu

Đầu dưới xương quay bao gồm nhiều đặc điểm giải phẫu quan trọng, đảm bảo khả năng vận động linh hoạt cũng như ổn định của khớp cổ tay:

  • Mặt khớp cổ tay: là phần lõm hình nguyệt trên bề mặt dưới, nơi tiếp xúc với xương thuyền và nguyệt.
  • Khuyết trụ (ulnar notch): ở mặt trong, tạo khớp với đầu dưới của xương trụ để hình thành khớp quay-trụ xa.
  • Mỏm trâm quay (styloid process): phần nhô ra ở mặt ngoài, là nơi bám của dây chằng quay-cổ tay ngoài.

Cấu trúc này được che phủ bởi sụn khớp ở mặt dưới và liên kết với phần mềm xung quanh như dây chằng tam giác và bao khớp. Mỏm trâm quay đóng vai trò làm điểm neo cho các cơ và dây chằng điều khiển chuyển động chính xác của cổ tay.

Bảng tổng hợp các thành phần giải phẫu chính:

Thành phần Vị trí Chức năng
Mặt khớp cổ tay Mặt dưới đầu dưới xương quay Tiếp xúc với xương cổ tay
Khuyết trụ Mặt trong Khớp với đầu dưới xương trụ
Mỏm trâm quay Mặt ngoài Bám của dây chằng quay-cổ tay

Nguồn: Kenhub – Distal end of radius

Chức năng sinh lý

Đầu dưới xương quay chịu trách nhiệm truyền lực cơ học từ bàn tay lên cẳng tay và tham gia vào đa dạng chuyển động của cổ tay. Mặt khớp của nó cho phép cổ tay thực hiện các động tác như gấp (flexion), duỗi (extension), nghiêng trụ (ulnar deviation) và nghiêng quay (radial deviation).

Đặc biệt, khớp quay-trụ xa giữa đầu dưới xương quay và đầu dưới xương trụ giúp thực hiện hai chuyển động xoay chính của cẳng tay:

  • Xoay sấp (pronation)
  • Xoay ngửa (supination)
Những chuyển động này là cơ sở cho các thao tác cầm nắm và điều khiển vật thể bằng bàn tay trong sinh hoạt và lao động.

Bên cạnh đó, đầu dưới xương quay còn phối hợp với đĩa sụn tam giác (TFCC – triangular fibrocartilage complex) để tạo thành cơ chế đệm giúp hấp thụ lực, ổn định khớp và duy trì thăng bằng giữa hai xương cẳng tay.

Mối liên hệ với xương trụ và khớp cổ tay

Đầu dưới xương quay đóng vai trò trung tâm trong hai khớp quan trọng:

  • Khớp quay-trụ xa (distal radioulnar joint – DRUJ): liên kết giữa khuyết trụ của xương quay và đầu dưới của xương trụ, giúp thực hiện chuyển động xoay cẳng tay.
  • Khớp quay-cổ tay (radiocarpal joint): kết nối đầu dưới xương quay với hai xương cổ tay là xương thuyền và nguyệt, tạo nền tảng cho chuyển động cổ tay.

Giữa hai xương này là đĩa sụn tam giác, một cấu trúc quan trọng giúp giảm ma sát và giữ ổn định khớp. Nếu tổn thương tại TFCC, người bệnh sẽ có biểu hiện đau vùng cổ tay phía trụ, giảm lực cầm nắm và hạn chế vận động.

Cấu trúc liên kết này cũng cho phép chuyển động giữa các xương mà không gây va chạm, đồng thời hỗ trợ phân phối lực đều trong quá trình gập duỗi cổ tay.

Biến thể giải phẫu và đặc điểm phát triển

Trong quá trình phát triển phôi thai, đầu dưới xương quay hình thành từ trung tâm cốt hóa thứ phát, thường xuất hiện vào khoảng 1 tuổi ở trẻ nữ và 2 tuổi ở trẻ nam. Trung tâm này sẽ dần phát triển và hợp nhất với thân xương khoảng từ 14–16 tuổi tùy giới tính. Những sai lệch trong quá trình hợp nhất có thể gây biến dạng trục xương và ảnh hưởng tới khớp cổ tay.

Một số biến thể giải phẫu bao gồm sự chênh lệch chiều dài giữa xương quay và xương trụ, mỏm trâm dài bất thường, hay sự bất cân xứng mặt khớp. Các biến thể này có thể là bẩm sinh hoặc do gãy xương từ nhỏ không điều trị đúng. Chúng thường không gây triệu chứng nhưng có thể góp phần làm tăng nguy cơ chấn thương cổ tay.

Chấn thương phổ biến liên quan đến đầu dưới xương quay

Gãy đầu dưới xương quay là một trong những loại gãy xương phổ biến nhất ở người lớn tuổi, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh do loãng xương. Nó cũng thường gặp ở người trẻ tuổi trong các tai nạn thể thao hoặc té ngã chống tay. Các kiểu gãy phổ biến bao gồm:

  • Gãy Colles: đoạn gãy di lệch ra sau, thường do ngã khi cổ tay duỗi.
  • Gãy Smith: đoạn gãy di lệch về phía lòng bàn tay, do ngã khi cổ tay gập.
  • Gãy Barton: liên quan đến mặt khớp, thường cần can thiệp phẫu thuật.

Tổn thương phối hợp có thể bao gồm rách dây chằng, vỡ sụn khớp, tổn thương đĩa sụn tam giác (TFCC) hoặc chèn ép thần kinh giữa. Nếu không điều trị đúng cách, người bệnh có thể gặp biến chứng như đau mạn tính, lệch trục cổ tay, hạn chế chức năng cầm nắm. Nguồn: NCBI – Distal Radius Fractures

Chẩn đoán hình ảnh và đánh giá lâm sàng

Các kỹ thuật hình ảnh phổ biến trong chẩn đoán bao gồm:

  • X-quang: đánh giá hình dạng gãy, lệch trục, liên quan mặt khớp.
  • CT Scan: xác định tổn thương phức tạp, tổn thương mặt khớp chi tiết.
  • MRI: hữu ích trong đánh giá mô mềm như dây chằng, TFCC, sụn.

Khám lâm sàng tập trung vào vị trí đau, sưng, mất chức năng vận động và các test chức năng như:

  • Test fovea (ấn điểm lõm) – nghi ngờ tổn thương TFCC.
  • Test supination lift – kiểm tra khả năng xoay cẳng tay.
Việc phối hợp giữa khám lâm sàng và hình ảnh học giúp đưa ra chỉ định điều trị chính xác.

Điều trị và phục hồi chức năng

Phác đồ điều trị phụ thuộc mức độ gãy và độ ổn định khớp. Phương pháp bảo tồn thường áp dụng cho các gãy không di lệch:

  • Bó bột cổ tay trong 4–6 tuần
  • Theo dõi tái khám qua hình ảnh định kỳ

Phẫu thuật được chỉ định khi có di lệch, gãy phức tạp hoặc ảnh hưởng mặt khớp:

  • Nẹp vít cố định trong (ORIF)
  • Cố định ngoài nếu mô mềm yếu
  • Tái tạo dây chằng hoặc TFCC nếu cần

Sau giai đoạn cố định, phục hồi chức năng rất quan trọng để lấy lại tầm vận động, tăng sức cơ và hạn chế co rút gân cơ. Các bài tập vật lý trị liệu thường kéo dài 6–12 tuần và được cá nhân hóa theo từng trường hợp. Nguồn: Hopkins Medicine – Distal Radius Fracture

Ý nghĩa lâm sàng và nghiên cứu hiện tại

Đầu dưới xương quay là vùng tổn thương thường gặp trong chỉnh hình và là tiêu điểm nghiên cứu trong lĩnh vực phẫu thuật tái tạo và công nghệ sinh học. Một số xu hướng nghiên cứu đang được triển khai:

  • Ứng dụng in 3D để tạo mô hình khớp và xương trước mổ.
  • Các loại vật liệu sinh học (biomaterials) thay thế xương và sụn khớp.
  • Phân tích hình thái học 3 chiều (3D morphometrics) để tối ưu hóa nẹp vít.

Ngoài ra, các công nghệ định vị trong phẫu thuật (surgical navigation) và AI hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh đang mở ra khả năng cá nhân hóa điều trị, giảm tỷ lệ biến chứng và nâng cao hiệu quả phục hồi. Nguồn: Journal of Hand Surgery – Distal Radius Imaging and Fixation

Tài liệu tham khảo

  1. Kenhub – Distal end of radius
  2. Radiopaedia – Distal radial epiphysis
  3. NCBI – Distal Radius Fractures
  4. Hopkins Medicine – Distal Radius Fracture
  5. Journal of Hand Surgery – Distal Radius Imaging

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đầu dưới xương quay:

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẮN BÓ BỘT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nắn bó bột tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 64 bệnh nhân phát hiện có gãy kín đầu dưới xương quay được điều trị kéo nắn bó bột và tái khám tại Bệnh viện Thống Nhất từ 03/2018 đến 12/2020. Kết quả:  Tất cả bệnh nhân được theo dõi và đánh giá sau bó bột 1 tuần...... hiện toàn bộ
#Gãy kín đầu dưới xương quay #điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột
KẾT QUẢ UNG BƯỚU SAU ĐIỀU TRỊ BƯỚU ĐẠI BÀO ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT ĐOẠN XƯƠNG MANG BƯỚU VÀ GHÉP CHỎM XƯƠNG MÁC TỰ THÂN KHÔNG CÓ CUỐNG MẠCH MÁU KÈM TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUAY TRỤ DƯỚI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tái phát, hóa ác, di căn và tử vong sau điều trị bướu đại bào đầu dưới xương quay (BĐBĐDXQ), bằng phương pháp phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, ghép chỏm xương mác tự thân không có cuống mạch, kèm tái tạo dây chằng khớp quay trụ dưới bằng gân cơ gan tay dài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng, chọn toàn bộ 50 bệnh nhân, t...... hiện toàn bộ
#Bướu đại bào #đầu dưới xương quay
KẾT QUẢ CHỨC NĂNG SAU CẮT ĐOẠN XƯƠNG MANG BƯỚU VÀ GHÉP CHỎM XƯƠNG MÁC TỰ THÂN KHÔNG CÓ CUỐNG MẠCH MÁU KÈM TÁI TẠO DÂY CHẰNG QUAY TRỤ DƯỚI TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU ĐẠI BÀO ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chức năng và các biến chứng trong và sau khi phẫu thuật điều trị bướu đại bào đầu dưới xương quay (BĐBĐDXQ). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng với cỡ mẫu 50 bệnh nhân (≥18 tuổi) bị BĐBĐDXQ được phẫu thuật cắt đoạn xương mang bướu, ghép chỏm xương mác tự thân không có cuống mạch, kèm tái tạo dây chằng khớp quay trụ dưới (DCKQTD) bằ...... hiện toàn bộ
#Bướu đại bào #đầu dưới xương quay #chức năng
36. ĐỨT MUỘN GÂN GẤP NGÓN CÁI DÀI KHI ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẸP VÍT MẶT LÒNG: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Cộng đồng - - 2024
Đặt vấn đề: Mặc dù đứt gân duỗi các ngón hay gân duỗi ngón cái dài thường gặp khi điều trị gãy đầu dưới xương quay bằng nẹp vít, biến chứng đứt gân gấp lại rất hiếm gặp. Hầu hết các báo cáo hiện tại về đứt gân gấp ngón cái dài sau kết hợp xương bằng nẹp vít đặt mặt lòng điều trị gãy đầu dưới xương quay liên quan đến vị trí đặt nẹp thấp, do xương không lành di lệch thứ phát nên gia tăng sự va chạm ...... hiện toàn bộ
#Gân gấp ngón cái dài #gãy đầu dưới xương quay #nẹp vít mặt lòng #đứt muộn.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CAN THIỆP TỐI THIỂU ĐIỀU TRỊ GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY BẰNG NẸP KHÓA
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 79 - Trang 93-99 - 2024
Đặt vấn đề: Gãy đầu dưới xương quay là loại gãy xương thường gặp. Điều trị bảo tồn cho kết quả lành xương tốt nhưng còn nhiều biến chứng, phục hồi chức năng kém. Phẫu thuật kết hợp xương với đường mổ can thiệp tối thiểu bằng nẹp khóa có nhiều ưu điểm, bảo tồn tối đa phần mềm, mang lại nhiều kết quả tốt. Mục tiêu nghiên cứu: M&ocir...... hiện toàn bộ
#gãy đầu dưới xương quay #can thiệp tối thiểu #MIPO #nẹp vít khóa #cơ sấp vuông
26. ỨNG DỤNG KHUÔN ĐỊNH HƯỚNG CÁ THỂ HÓA VÀO PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG CHỈNH TRỤC ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá bước đầu kết quả của phẫu thuật cắt xương chỉnh trục (CXCT) đầu dưới xương quay (ĐDXQ) có ứng dụng khuôn định hướng cá thể hóa tại Bệnh viện quân y 175 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 3 bệnh nhân (BN) bị can lệch ở ĐDXQ được phẫu thuật CXCT có ứng dụng khuôn định hướng cá thể hóa tại Bệnh viện quân y 175 được thu thập dữ liệu từ 05/2023 đến 07/2024 theo phương pháp nghiên ...... hiện toàn bộ
#Cắt xương chỉnh trục #Can lệch đầu dưới xương quay #Khuôn định hướng cá thể hóa
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ CAN LỆCH ĐẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang can lệch đầu dưới xương quay và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị can lệch đầu dưới xương quay. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu, tiến cứu trên 33 bệnh nhân can lệch đầu dưới xương quay được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, theo dõi và khám lại tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 03/2016 đến tháng 08/2019. Kết quả: ...... hiện toàn bộ
#can lệch #gãy đầu dưới xương quay #phẫu thuật
Tổng số: 7   
  • 1